United States, Texas
77008
1415 North Loop West Ste. 1140 Houston Texas 77008
, 77008
Texas (, địa phương; Tây Ban Nha: Texas hoặc Tejas, phát âm là [ˈtexas] (nghe)) là một tiểu bang ở Vùng Nam Trung Bộ của Hoa Kỳ. Đây là tiểu bang lớn thứ hai của Hoa Kỳ theo khu vực (sau Alaska) và dân số (sau California). Texas có chung biên giới với các bang Louisiana ở phía đông, Arkansas ở phía đông bắc, Oklahoma ở phía bắc, New Mexico ở phía tây và các bang Chihuahua của Mexico, Coahuila, Nuevo León và Tamaulipas ở phía tây nam và có đường bờ biển với Vịnh Mexico ở phía đông nam. Houston là thành phố đông dân nhất ở Texas và lớn thứ tư ở Mỹ, trong khi San Antonio là thành phố đông dân thứ hai ở bang này và lớn thứ bảy ở Hoa Kỳ Dallas, Fort Worth và Greater Houston là khu vực thống kê đô thị lớn thứ tư và thứ năm trong nước, tương ứng. Các thành phố lớn khác bao gồm Austin, thủ phủ tiểu bang đông dân thứ hai ở Mỹ và El Paso. Texas có biệt danh là "Nhà nước đơn độc" vì vị thế trước đây là một nước cộng hòa độc lập và như một lời nhắc nhở về cuộc đấu tranh giành độc lập từ bang của Mexico. "Ngôi sao đơn độc" có thể được tìm thấy trên quốc kỳ Texas và trên con dấu tiểu bang Texas. Nguồn gốc của tên Texas là từ từ taysha, có nghĩa là "bạn bè" trong ngôn ngữ Caddo. Theo kích thước và đặc điểm địa chất của nó như Fault Balcones, Texas chứa các cảnh quan đa dạng phổ biến ở cả miền Nam Hoa Kỳ và khu vực Tây Nam. Mặc dù Texas được liên kết phổ biến với các sa mạc phía tây nam Hoa Kỳ, nhưng chưa đến mười phần trăm diện tích đất của Texas là sa mạc. Hầu hết các trung tâm dân cư nằm trong khu vực của thảo nguyên cũ, đồng cỏ, rừng và bờ biển. Đi từ đông sang tây, người ta có thể quan sát địa hình trải dài từ đầm lầy ven biển và rừng thông, đến đồng bằng lăn và những ngọn đồi gồ ghề, và cuối cùng là sa mạc và núi của Big Bend. Thuật ngữ "sáu lá cờ trên Texas", dùng để chỉ một số quốc gia đã cai trị lãnh thổ. Tây Ban Nha là quốc gia châu Âu đầu tiên tuyên bố và kiểm soát khu vực Texas. Pháp tổ chức một thuộc địa ngắn ngủi. Mexico kiểm soát lãnh thổ cho đến năm 1836 khi Texas giành được độc lập, trở thành một Cộng hòa độc lập. Năm 1845, Texas gia nhập liên minh với tư cách là tiểu bang thứ 28. Sự sáp nhập của tiểu bang đã đặt ra một chuỗi các sự kiện dẫn đến Chiến tranh Hoa Kỳ Mexico năm 1846. Một quốc gia nô lệ trước Nội chiến Hoa Kỳ, Texas tuyên bố ly khai khỏi Hoa Kỳ vào đầu năm 1861 và chính thức gia nhập Liên bang Hoa Kỳ vào tháng 3 2 cùng năm. Sau Nội chiến và khôi phục lại đại diện của mình trong chính phủ liên bang, Texas bước vào thời kỳ trì trệ kinh tế. Trong lịch sử bốn ngành công nghiệp chính định hình nền kinh tế Texas trước Thế chiến II: gia súc và bò rừng, bông, gỗ và dầu. Trước và sau Nội chiến Hoa Kỳ, ngành chăn nuôi gia súc, nơi Texas thống trị, là một động lực kinh tế lớn cho tiểu bang, do đó tạo ra hình ảnh truyền thống của chàng cao bồi Texas. Vào thế kỷ 19, bông và gỗ đã trở thành những ngành công nghiệp chính khi ngành chăn nuôi gia súc trở nên kém sinh lợi. Tuy nhiên, cuối cùng, việc phát hiện ra các mỏ dầu lớn (đặc biệt là Spindletop) đã khởi đầu một sự bùng nổ kinh tế trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế trong phần lớn thế kỷ 20. Với sự đầu tư mạnh mẽ vào các trường đại học, Texas đã phát triển một nền kinh tế đa dạng và công nghiệp công nghệ cao vào giữa thế kỷ 20. Tính đến năm 2015, nó đứng thứ hai trong danh sách các công ty Fortune 500 nhất với 54. Với cơ sở công nghiệp đang phát triển, nhà nước dẫn đầu trong nhiều ngành công nghiệp, bao gồm du lịch, nông nghiệp, hóa dầu, năng lượng, máy tính và điện tử, hàng không vũ trụ và y sinh khoa học. Texas đã dẫn đầu Hoa Kỳ về doanh thu xuất khẩu của tiểu bang kể từ năm 2002 và có tổng sản phẩm quốc doanh cao thứ hai. Nếu Texas là một quốc gia có chủ quyền, nó sẽ là nền kinh tế lớn thứ 10 trên thế giới.Source: https://en.wikipedia.org/